Gia đình Triều Tiên Nhân Tổ

  • Thân phụ: Định Viễn quân Lý Phu (定遠君李琈), sau truy tôn làm Triều Tiên Nguyên Tông (朝鮮元宗).
  • Thân mẫu: Nhân Hiến vương hậu Cụ thị (仁獻王后具氏, 1578 - 1626), người ở Lăng Thành, con gái thứ năm của Lăng An phủ viện quân Cụ Tư Mạnh (具思孟) và Bình Sơn phủ phu nhân Thân thị (平山府夫人申氏). Tước phong ban đầu khi kết hôn của bà là Liên Châu quận phu nhân (連珠郡夫人), sau khi Nhân Tổ kế vị thì tôn thành Phủ phu nhân (府夫人) và có tôn hiệu là Khải Vận Cung (啓運宮). Sau khi qua đời, bà mới được truy tôn thụy hiệu vương hậu là Kính Ý Trinh Tĩnh Nhân Hiến vương hậu (敬懿貞靖仁獻王后), an táng ở Chương lăng (章陵).
  • Hậu cung
Phân vịSinh-mấtPhụ-mẫuGhi chú
Chính thấtNhân Liệt vương hậu Hàn thị

仁烈王后韓氏

1594 - 1635Tây Bình phủ viện quân Hàn Tuấn Khiêm (西平府院君韓浚謙) và Cối Sơn phủ phu nhân Hoàng thị ở Xương Nguyện (檜山府夫人昌原黃氏)
Trang Liệt vương hậu Triệu thị

莊烈王后趙氏

1624 - 1688Hán Nguyện phủ viện quân Triệu Xương Viễn (漢原府院君趙昌遠) và Hoàn Sơn phủ phu nhân Thôi thị ở Toàn Châu (完山府夫人全州崔氏)
Thứ thấtQuý nhân Trương thị

貴人張氏

? - 1671Trương Lưu (張留) và Lý thị ở Hàn Sơn (韓山李氏)Năm 1635, bà nhập cung phong làm Thục nghi (淑儀), 3 năm sau thăng làm Chiêu nghi (昭儀). Năm 1640, tấn phong Quý nhân.
Phế quý nhân Triệu thị

廢貴人趙氏

? - 1651Triệu Kỳ (趙琦), mẹ là một tỳ thiếp thấp hènNăm 1631, nhập cung làm cung nữ, được Nhân Tổ sủng hạnh. Do tư sắc diễm lệ, bà được Nhân Tổ cực kỳ yêu chiều, là hậu cung sủng ái nhất của Nhân Tổ bấy giờ. Năm 1637, tấn phong làm Thục viên (淑媛), rồi thăng dần lên Chiêu dung (昭容) trong một thời gian ngắn. Năm 1645, tấn phong làm Chiêu nghi (昭儀). Năm 1649, tấn phong làm Tòng nhất phẩm Quý nhân. Bà sinh hạ 2 vương tử và 1 vương nữ: Sùng Thiện quân Lý Trừng, Lạc Thiện quân Lý Tiêu và Hiếu Minh ông chúa. Do sủng hạnh nên Triệu Quý nhân sinh kiêu ngạo, đối với ai mà bà ta ghét đều tìm cách hãm hại, trong cung không ai không sợ hãi. Đối với Mẫn Hoài tần Khương thị (愍懷嬪姜氏) thì bà ta càng thêm ghen ghét đố kị, luôn ở bên Nhân Tổ mà nói xấu Khương tần và chồng là Chiêu Hiển Thế tử. Sau khi Nhân Tổ qua đời, bà muốn đưa con trai mình là Sùng Thiện quân kế vị nhờ câu kết với Kim Tự Điểm, nhưng cuối cùng thất bại và bị bức chết. Phong hiệu Quý nhân của bà về sau cũng bị tước bỏ.
Thục nghi Phác thị?-??-?
Thục nghi La thị?-??-?
Thục viên Trương thị?-??-?
Tì thiếpThượng cung Lý thị?-1643Lý Thành Cát-?
  • Vương tử:
  1. Chiêu Hiến Thế tử Lý Uông [昭顯世子李汪, 1612 - 1645], mẹ là Nhân Liệt Vương hậu. Lấy Mẫn Hoài tần cung Khương thị ở Câm Xuyên (愍懷嬪衿川姜氏).
    • Trưởng nữ: Quận chúa (1629 - 1631)
    • Thứ nữ: Quận chúa (1631 - 1640)
    • Trưởng tử: Khánh Thiện quân Lý Bách (李栢; 1636 - 1648)
    • Vương nữ: Khánh Thục Quận chúa (1637 - 1655), hạ giá lấy Tặng (贈) Lăng Xương Phó úy (綾昌副尉) Cù Phụng Chương (具鳳章)
    • Thứ tử: Khánh Hoàn quân Lý Thạch Lân (李石磷; 1640 - 1648)
    • Vương nữ: Khánh Ninh Quận chúa (1642 - 1682), hạ giá lấy Hành (行) Cẩm Xương Phó úy (錦昌副尉) Phác Thái Định (朴泰定)
    • Vương nữ: Khánh Thuận Quận chúa Lý Chính Ôn (李正溫; 1643 - 1654), hạ giá lấy Hoàng Xương Phó úy (黃昌副尉) Biên Quang Phụ (邊光輔)
    • Vương tử: Khánh An quân Lý Cối (李檜; 1644 - 1665)
      • Vương tôn tử: Lâm Xương quân Lý Hỗn (李焜)
  2. Triều Tiên Hiếu Tông Lý Hạo [李淏], mẹ là Nhân Liệt Vương hậu. Đương thời ông có phong hiệu là Phượng Lâm Đại quân (鳳林大君). Lấy Nhân Tuyên vương hậu Trương thị (仁宣王后 張氏, 1618 - 1674), người ở Đức Thủy (德水).
    • Triều Tiên Hiển Tông Lý Túc [李棩], lấy Minh Thánh Vương hậu Kim thị (明聖王后金氏; 1642 - 1683), người ở Thanh Phong (清風).
    • Thục Thận công chúa (淑愼公主), mất sớm.
    • Thục An công chúa (淑安公主, 1636 - 1697), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Ích Bình úy Hồng Đắc Cơ (洪得箕).
    • Thục Minh công chúa (淑明公主, 1640 - 1699), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Thanh Bình úy Thẩm Ích Hiển (沈益顯).
    • Thục Huy công chúa (淑徽公主, 1642 - 1696), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Dần Bình úy Trịnh Tề Hiền (鄭齊賢).
    • Thục Tĩnh công chúa (淑靜公主, 1645 - 1645), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Đông Bình úy Trịnh Tải Lôn (鄭載崙).
    • Thục Kính công chúa (淑敬公主, 1648 - 1671), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Hưng Bình úy Nguyên Mộng Lân (元夢鱗).
    • Thục Ninh ông chúa (淑寧翁主, 1649 - 1668), con gái duy nhất của Lý An tần. Hạ giá lấy Cẩm Bình úy Phác Bật Thành (朴弼成).
  3. Lân Bình Đại quân (麟坪大君, 1622-1658), mẹ là Nhân Liệt Vương hậu.
  4. Long Thành Đại quân (1624-1629), mẹ là Nhân Liệt Vương hậu.
  5. Sùng Thiện quân Lý Trừng [崇善君李澂, 1639 - 1690], mẹ là Phế Quý nhân Triệu thị. Lấy Vĩnh Phong quận phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
    • Vương tử: Đông Bình quân Lý Hàng (李杭; 1660 - 1701).
    • Vương tử: Đông Thành Đô chính Lý Cương (李棡).
  6. Lạc Thiện quân Lý Tiêu [樂善君李潚, 1641 - 1695], mẹ là Phế Quý nhân Triệu thị. Lấy Đông Nguyện quận phu nhân Kim thị ở Giang Lăng.
  • Vương nữ:
  1. Công chúa [公主; 1625], mẹ là Nhân Liệt Vương hậu, chết yểu.
  2. Phế Hiếu Minh ông chúa [廢孝明翁主; ? - 1700], mẹ là Phế Quý nhân Triệu thị. Hạ giá lấy Lạc Thành úy Kim Thế Long (金世龍).